1. Đường lây truyền của bệnh sởi
Bệnh sởi
lây truyền qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của người bệnh
bắn ra không khí khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện… hoặc tiếp xúc trực
tiếp với chất tiết đường mũi họng của người bệnh.
Bệnh dễ lây lan ở
những khu vực đông người như: nhà trẻ, trường học, khu đông dân cư… chính vì
vậy bệnh dễ lây thành dịch. Giai đoạn người bệnh có khả năng lây bệnh cho người
khác là từ 5 ngày trước cho tới 5 ngày sau giai đoạn phát ban của người bệnh.
2.
Những người có nguy cơ mắc bệnh sởi
Bất kể ai từ người lớn
đến trẻ nhỏ chưa từng tiêm phòng sởi hoặc chưa bị sởi có tiếp xúc với người bị
sởi đều có nguy cơ mắc bệnh. Trong đó trẻ dưới 5 tuổi là nhóm có nguy cơ mắc
sởi cao nhất.
3.
Triệu chứng của bệnh sởi
Đối với
thể điển hình:
· Giai đoạn
ủ bệnh: từ 7-21 ngày (trung bình 10 ngày).
· Giai đoạn
khởi phát (giai đoạn viêm long): Từ 2-4 ngày với các biểu hiện sốt cao, viêm
long đường hô hấp trên và viêm kết mạc, đôi khi có viêm thanh quản cấp, có thể
thấy hạt Koplik là các hạt nhỏ có kích thước 0,5-1 mm màu trắng/xám có quầng
ban đỏ nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm
trên).
· Giai đoạn
toàn phát: kéo dài từ 2-5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3-4 ngày, người bệnh bắt
đầu phát ban, ban hồng dát sẩn, khi căng da thì tan biến mất, xuất hiện từ sau
tai, sau gáy, trán, mặt, cổ, dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay
và gan bàn chân. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần.
· Giai đoạn
phục hồi: Ban nhạt màu dần rồi sang màu xám, bong vẩy phấn xẫm màu, để lại vết
thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện. Nếu không xuất hiện
biến chứng thì bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1-2 tuần sau khi hết ban.
Ở thể
không điển hình:
· Biểu hiện
có thể chỉ có sốt nhẹ thoáng qua, viêm long nhẹ, phát ban ít, toàn trạng tốt.
Thể này dễ bị bỏ qua, dẫn đến lây lan bệnh mà không biết.
· Tuy nhiên,
người bệnh cũng có thể sốt cao liên tục, phát ban không điển hình, phù nề tứ
chi, đau mỏi toàn thân, thường có viêm phổi nặng kèm theo.
4. Biến
chứng của bệnh
· Bệnh sởi
có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, viêm
thanh quản, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, bùng phát lao tiềm ẩn, thậm chí
có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong, bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ nhỏ, trẻ
suy dinh dưỡng.
5. Chăm
sóc và điều trị tại nhà
Hiện nay,
bệnh sởi chưa có điều trị đặc hiệu. Nếu đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, có
thể chăm sóc và điều trị tại nhà. Với trẻ nhỏ, cần chú ý không cho trẻ bị bệnh
tiếp xúc với trẻ lành. Trẻ bị sởi phải nghỉ học để tránh lây lan cho trẻ khác
trong lớp học, trong trường.
o Uống thuốc hạ sốt khi
sốt từ 38,5 độ C trở lên, nhỏ mắt bằng nước muối 0,9% , bổ sung vitamin A để dự
phòng thiếu vitamin A, giúp bảo vệ mắt nhưng phải theo hướng dẫn của bác sĩ.
o Vệ sinh thân thể, thay
quần áo, vệ sinh môi trường xung quanh, giữ gìn phòng thông thoáng sạch sẽ.
o Không kiêng khem trong
chế độ ăn. Đảm bảo ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường các loại hoa quả có
màu đỏ, màu cam, uống nhiều nước.
o Người chăm sóc cần đeo
khẩu trang, rửa tay sạch trước và sau mỗi lần tiếp xúc. Trẻ còn bú mẹ vẫn tiếp
tục cho bú và kết hợp chế độ ăn bổ sung hợp lý, chế biến thức ăn: mềm dễ tiêu,
nấu chín kỹ, ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày.
o Thời gian người bệnh
cần cách ly là từ lúc nghi mắc sởi cho đến ít nhất 5 ngày sau khi bắt đầu phát
ban.
Trong thời
gian chăm sóc và điều trị tại nhà, người bị sởi có các dấu hiệu bất thường như
xuất hiện sốt lại, ho nhiều hơn và có đờm, có biểu hiện chói mắt hoặc có các
biểu hiện bất thường khác... thì cần đưa đến cơ sở y tế để được khám lại và xử
trí kịp thời.
6. Cách
phòng tránh bệnh
o Cách phòng tránh bệnh
sởi hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng bệnh. Chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh
Sởi đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của cán bộ y tế tại các cơ sở tiêm chủng,
đặc biệt là đối với trẻ dưới 5 tuổi.
o Áp dụng các biện pháp
dự phòng chung như đeo khẩu trang khi đến chỗ đông người hoặc bệnh viện.
o Rửa tay thường xuyên
bằng xà phòng nhất là khi chăm sóc trẻ.
o Giữ nhà cửa thông
thoáng, sạch sẽ.
o Uống đầy đủ nước mỗi
ngày.
o Bổ sung các loại thực
phẩm có nhiều vitamin A như cà rốt, các loại rau xanh thẫm và các loại quả có
màu vàng, màu da cam.